NGHIỆM QUÁI - KIẾT HUNG
Đệ nhứt kiết tinh viết: Sanh Khí (Nhà xay hướng Sanh Khí) - Phàm mạng đắc thử Sanh Khí phương quái tắc hữu ngũ tử (5 đứa con) thăng quan, xuất đại phú quý, nhơn khẩu đại vượng, bá khách giao tập, đáo kỳ ngoạt tất đắc đại tài (là đến năm và tháng Hợi, Mẹo, Mùi đặng đại phát tài).
Đệ nhị kiết tỉnh viết: Thiên Y (Nhà xay hướng Thiên Y) - Nhược phu thê hợp đắc thử cập lai lộ phòng trang, tạo hướng Thiên Y Phương. Sanh hữu tam tử, phú hữu thiên kim, gia vô tật bệnh, nhơn khẩu, điền súc đại vượng. Đáo kỳ niên đắc tài. Đến các năm tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có tài.
Đệ tam kiết tinh viết: Diên Niên, Phước Đức (Nhà xay hướng Diên Niên) - Nam nữ hiệp đắc thử quái, lai lộ phòng trang. Táo khẩu hướng đắc chi, chủ hữu tứ tử, trung phú, đại thọ, đắc tài, phu thê hòa hợp, tảo hôn, nhơn khẩu, lục súc đại vượng, kiết thánh niên trường. Ứng vào năm và tháng Tị, Dậu, Sửu.
Đệ tứ kiết tinh viết: Phục Vì, Qui Hồn (Nhà xay hướng Phục Vì) - Phạm mạng đắc chi, tiểu phú trung thọ, nhược tấn tiểu tài. Sanh nữ, thiểu Nam nhiên. Táo khẩu hỏa môn hướng trạch chủ chi Phục Vì phương. - Thiên ất quý hơn đáo Phục Vì kỳ niên tất đắc tử hựu hảo dưỡng (muốn có con thi để bếp hướng Phục Vĩ tới năm quý nhân đến thì có con mà dễ nuôi).
Tối hung duy thượng 4 kiết khi Âm Nghi trang, khai đại môn phòng môn, án hương hỏa, Thổ địa, Từ đường, Thương khố đăng loại cụ nghi hiệp tứ kiết phương, kỵ tứ hung phương.
Đệ nhứt hung tinh viết: Tuyệt Mạng (Nhà xay hướng Tuyệt Mạng) - Trạch nội phương hướng. Bổn mạng phạm thử, chủ tuyệt tự, thương tử (hại con cái), vô thọ (không sống già) tật bệnh, thối tài, bại điền súc, thương nhơn khẩu (bị người mưu hại), ứng vào năm và tháng Tị, Dậu, Sửu.
Đệ nhị hung tỉnh viết: Ngũ Quỷ, Giao Chiến (Nhà xay hướng Ngũ Quỷ - Phạm thử chủ: Nô bộc đào tẩu (tôi tớ phản trốn) thất tặc, ngũ thứ (bị 5 lần trộm cướp) hựu kiến hỏa tai hoạn bệnh, khẩu thiệt, thối tài, bại điền súc, tổn nhơn khẩu. Lâm nạn vào năm tháng Dần, Ngọ, Tuất.
Đệ tam hung tinh viết: Lục Sát, Du Hồn (Nhà xay hướng Lục Sát) - Phạm chi chủ: thất tài, khẩu thiệt, bại điền súc (tiêu mòn ruộng vườn súc vật) thương nhơn khẩu, ứng hại vào năm tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
Đệ tứ hung tinh viết: Họa Hại, Tuyệt Thể (Nhà xay hướng Họa Hại) - Phạm chi chủ: hữu quan phi (thị phi quan sự) bệnh tật, bại tài (suy sụp) thương nhơn khẩu, ứng hại vào năm tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
NHẬN XÉT: Phàm bổn mạng bốn Kiết tinh nên trang nghi để cửa ngõ, dừng buồn, chỗ thờ phượng, đặt kho là tốt. Còn bốn Hung tinh nên đặt cầu xí, hầm phân, xây lò bếp, cối xay giã, đá mài, giặt rửa để yểm trấn hung thần thì khỏi lo điềm xấu, lại đặng may mắn đến.
CỬU TINH CHẾ PHỤC
(Đặt hướng bếp để khắc phục hướng nhà không hợp)
Sanh Khí giáng Ngũ Quỷ
Thiên Y chế Tuyệt Mạng
Diên Niên yểm Lục Sát,
Chế phục yên bài định.
Giả như nhà ở để cửa phạm phương Ngũ Quỷ nên để miệng lò, bếp day hướng Sanh Khí thì trừ đặng. Phạm Tuyệt Mạng day hướng Thiên Y, hoặc phạm Lục Sát hãy day nơi Diên Niên hướng. Phải nhớ kỹ là lò, bếp phải dặt nơi bốn hung phương mới trúng. Nghĩa là lò, bếp ngó bốn hướng kiết.
KHAI TÁO MÔN LỆ AN ĐỒNG TÁO VỊ
(Vị Trí Để Lò Bếp)
Táo nhập Càn cung hiệu diệt môn, (l) (kỵ trạch Ly)
Nhâm, Hợi nhị vị tổn như tôn (l) (kỵ trạch Khôn)
Giáp, Dần đắc tài, Thìn Mẹo phú, (¡) (Khảm Ly trạch kiết)
Cấn, Ất thiêu hỏa tức tào Ôn (l)
Tý Quý Khôn phương gia khổn thổ, (l) (kỵ Khôn trạch)
Sửu thương lục súc gia họa ương, (l) (kỵ Càn trạch)
Tị Bính phát tài, Canh đại phú (¡) (Chẩn trạch hỷ kiết)
Ngọ phương vượng vị phú phi tôn (¡)
Tân Dậu Đinh phương đa tật bệnh (¡) (kỵ Khảm trạch)
Thân Tốn Mùi Tuất trạch hanh thông, (¡)
Tác táo thiết kỵ dụng phấn thổ, Tân nghiến cận thủy thiết an ninh.
(Kỵ đặt Táo xây lò đất dơ, hãy dụng đất mới gần nước thì nên).
Câu (1) Táo nhập Càn cung hiệu diệt môn, kỵ Ly trạch. Nhà nào để hướng Bính thuộc Ly, Táo tại Càn thì tồn trạch chủ, hoặc cửa hướng Đinh cũng phải thuộc quẻ Ly trạch, để táo tại Càn ắt Trưởng tử trọng bệnh. Nếu trạch Đoài táo tại Càn cũng tổn Trưởng nữ (Cứ đó suy cho rộng tất sẽ hiểu).
Phòng hậu Táo tiền gia đạo phá, Táo hậu phòng tiền tử tôn bất hiền. — Phòng tiền hữu Táo tại Mùi Khôn Sửu Cấn thượng, sanh tà quái chi họa. — Phòng tiền hữu Táo tâm thông khước tật. — Đông hạ hữu Táo Chủ âm lao kiếp. — Khai môn đối Táo tài súc đa hao. — Khanh hầm nhược đối Táo, chủ nhãn tật (hư mắt) phòng bệnh tà sự đa đoan. — Táo hậu phòng tiền tai họa liên miên. — Táo hậu phòng khanh tuyệt tự cô quả. — Tỉnh (giếng) Táo tương liên, cô Sưu bất hiền (mẹ chồng nàng dâu không hiền). Táo tại Mẹo phương mạng phụ yểu vong, — Táo tại hậu đầu dưỡng tử bất thân. — Táo tại Cấn biên gia đạo bất nghiêm.
TÁC TÁO NGHI KỴ .
(Miệng Lò Bếp - Hướng Bếp)
Cầu tử nghi tác Sanh Khí táo, (¡) (cầu con day phía Sanh Khí)
Giả bệnh trừ tai nghi tác Thiên Y Táo, (¡)
Khước bệnh táng thọ nghi tác Diên Niên Táo, (¡)
Tranh đấu cừu thù do tác Họa Hại Táo, (l)
Hao tán đạo thác do tác Lục Sát Táo (l)
Quan tụng khẩu thiệt do Ngũ Quỷ Táo, (l)
Tật bệnh tử vong do tác Tuyệt Mạng Táo, (l)
Cầu vi như ý do tác Phục Vì Táo, (¡)
TÁO TÒA - HỎA MÔN
(Nơi để Bếp)
Chiếm phương Thiên Y: Bệnh hoạn liên miên, thuốc thang không hiệu.
Chiếm phương Sanh Khí: Khó khăn về đường con cái. Có con cũng không thông minh, không đắc tài, không người trợ giúp, ruộng vườn, súc vật tổn thâu.
Chiếm phương Phục Vì: Tất vỗ tài, tổn thọ, cả đời túng khó.
Chiếm phương Diên Niên: Không thọ, hôn nhân khó thành, vợ chồng không hạp, bị người gièm sỉểm, tài của bị tiêu hao, gia đạo túng khó, v.v...
Chiếm phương Tuyệt Mạng: Sống lâu, không bệnh hoạn, của nhiều, không kiện thưa, con đông, tôi tớ đầy đàn, không nạn tai thủy hỏa.
Chiếm phương Lục Sát: Thì được thêm người, phát tài không sự đau ốm, không chuyện kiện thưa, khỏi nạn tai hỏa, gia môn yên ổn!
Chiếm phương Họa Hại: Khỏi lo thối tài, không hại người, không bệnh hoạn, khỏi chuyện thị phi gây gổ, kiện thưa.
Chiếm phương Ngũ Quỷ: Không nạn tai họa, không lo trộm cướp, tôi tớ ngay thẳng, siêng năng đắc lực, không bệnh hoạn, cửa nhà thịnh vượng.
CẦU TÀI PHÁP
Xây đắp Lò, Bếp yểm hướng Bổn mạng, Lục Sát miệng Lò cửa Bếp day nơi Diên Niên Kiết phương, nội tháng có tiểu tài, 3 tháng đặng trung tài, một năm phát đại tài.
CẦU TỬ PHÁP
Lò, Bếp yểm nơi bổn mạng 4 hung phương, miệng Lò, Bếp day hướng Sanh Khí ắt đặng quý tử, trăm việc kiết tường.
TU TÁO, DI TÁO
(Dời đổi Bếp núc)
Đại kỵ ngày Bính, ngày Đinh, mùng 1 và 25. - Kiên Phá gia trưởng bệnh. - Trừ Nguy phụ mẫu vong. - Mãn Thành đa phú quý. - Chấp ế tổn thương Ngưu Dương. - Bình Định nhơn khẩu. - Thâu Khai vô họa ương.
Ghi chú: Trên đây là một số nguyên tắc bố trí vị trí đặt bếp và hướng bếp được trích từ bộ sách "KIM - OANH - KÝ" của soạn giả Thái Kim Oanh để các bạn tham khảo. Nguyên tắc cơ bản trong bố trí bếp là "Tọa Hung, Hướng Cát" tức là vị trí đặt bếp phải ở cung xấu của người chủ nhà và hướng bếp phải hướng về phía cung tốt của chủ nhà. Ngoài ra để xét kỹ hơn thì chúng ta cần tìm hiểu thêm về Huyền Không Phi Tinh để chọn vị trí đặt bếp phù hợp để không ảnh hưởng đến từng cá nhân trong gia đình, nếu hướng bếp đặt vào phương vị của ai thì người đó phải hợp với mệnh hỏa của bếp.
Nhận xét
Đăng nhận xét