Chuyển đến nội dung chính

Một vài cách dùng dưa hấu giải khát chữa bệnh


Dưới đây là 7 cách chế biến dưa hấu để bạn tham khảo và vận dụng khi cần thiết.



Dưa hấu không những ngon ngọt. Dễ ăn mà còn cung cấp cho cơ thể một lượng nước khá lớn và không ít các vitamin cùng nguyên tố vi lượng quý giá.
Tuy nhiên, thực tế nhiều người tỏ ra rất lúng túng không biết nên chế biến và dùng dưa hấu như thế nào để tận dụng hết hiệu năng của nó. Dưới đây là một số cách chế biến điển hình để bạn tham khảo và vận dụng khi cần thiết.
Cách 1: Dưa hấu 1.500g, muối ăn lượng vừa đủ. Dưa rửa sạch, bổ đôi, nạo lấy phần ruột rồi gói vào khăn vải sạch, ép lấy nước; vỏ dưa cạo bỏ vỏ xanh, thái vụn rồi cũng ép lấy nước (nếu có máy ép thì càng tốt); hòa hai thứ nước lại với nhau, pha thêm một chút muối, dùng làm đồ giải khát.
Công dụng: tiêu phiền, giải độc, làm hết khát. Với người bị viêm nhiễm, mụn nhọt, cao huyết áp dùng rất hữu ích.
Cách 2: Dưa hấu 1 quả, chuối tiêu 3 quả, mật ong 100g. Rửa sạch quả dưa, dùng dao cắt ngang dưới núm một miếng để làm nắp, lấy thìa đánh nhuyễn phần ruột đỏ. Chuối bóc vỏ thái vụn rồi cho cùng mật ong vào trong lòng quả dưa, tiếp tục đánh nhuyễn, đậy nắp, để vào tủ lạnh chừng 3 giờ là dùng được.
Đây là đồ giải khát vừa ngọt vừa thơm lại giàu chất dinh dưỡng, có công dụng bồi bổ, nhuận tràng, thông tiện. Theo Y học cổ truyền, chuối (hương tiêu) vị ngọt, tính mát, có khả năng dưỡng âm nhuận táo, sinh tân dịch và làm hết khát.
Cách 3: Dưa hấu 1.500g, mật ong 30g, chanh 100g, rượu hoa quả 50ml. Dưa rửa sạch, dùng máy ép lấy nước rồi vắt chanh và cho mật ong cùng rượu vào khuấy đều. Công dụng: tiêu khát giải thử, sử dụng làm đồ giải khát mùa hè rất tốt.
Theo Y học cổ truyền, chanh vị chua ngọt, tính mát, có công năng sinh tân chỉ khát, thanh nhiệt giải thử, hóa đàm chỉ khái. Dinh dưỡng học cổ truyền thường dùng chanh phối hợp với dưa hấu hoặc nước mía để chế các loại nước giải khát thanh nhiệt trong mùa hè.
Cách 4: Dưa hấu 500g, mía 200g, đường phèn 20g. Dưa rửa sạch, bỏ vỏ và hạt, thái miếng; mía róc vỏ, chẻ nhỏ. Hai thứ cho vào máy ép lấy nước, chế thêm đường phèn, uống hàng ngày. Công dụng: thanh nhiệt lợi niệu, làm khỏe thận, chống nôn và giải độc rượu. Đây là một thứ nước giải khát rất tốt và hấp dẫn vì vừa thơm vừa ngọt mát.
Theo Y học cổ truyền, mía vị ngọt, tính lạnh, có công dụng thanh nhiệt trừ phiền, sinh tân chỉ khát, hòa trung nhuận táo; thường được dinh dưỡng học cổ truyền sử dụng cho những bệnh nhân bị các chứng bệnh như: say rượu, ho và viêm hầu họng do phế âm hư, nôn và buồn nôn do bệnh lý dạ dày tá tràng, táo bón...
Cách 5: Vỏ dưa hấu 150g, khổ qua (mướp đắng) 50g, bí đao 50g. Vỏ dưa hấu gọt bỏ vỏ xanh, thái vụn; khổ qua và bí đao đều gọt vỏ bỏ ruột rồi thái vụn. Tất cả cho vào máy ép lấy nước, có thể cho thêm một chút đường phèn, hòa tan rồi dùng làm nước giải khát.
Công dụng: thanh nhiệt giải thử, trừ phiền chỉ khát; dùng làm đồ uống mùa hè rất tốt, đặc biệt với những người bị đái tháo đường, mụn nhọt, viêm đường tiết niệu, béo phì...
Theo Y học cổ truyền, khổ qua vị đắng, tính lạnh, có công dụng thanh nhiệt giải thử, giải độc minh mục. Nghiên cứu hiện đại đã chứng minh khổ qua có khả năng làm hạ đường huyết ở những bệnh nhân bị đái tháo đường. Bí đao vị nhạt, tính lạnh, có công dụng thanh nhiệt hóa đàm, trừ phiền chỉ khát, lợi thủy tiêu thũng, làm cho cơ thể trở nên thon thả, da dẻ tươi sáng.
Cách 6: Vỏ dưa hấu 150g, bách hợp 50g, lê 100g, đường phèn 10g. Vỏ dưa gọt bỏ vỏ xanh, bách hợp rửa sạch, lê bỏ vỏ và hạt. Tất cả thái vụn, cho vào máy ép lấy nước, hòa đường phèn rồi uống. Công dụng: thanh nhiệt trừ thử, thanh tâm nhuận phế, giải khát.
Theo Y học cổ truyền, lê vị ngọt, tính mát, có công năng thanh nhiệt sinh tân, nhuận táo hóa đàm, giải rượu; thường được dùng cho những người bị sốt cao mất nước, đái tháo đường, táo bón, viêm nhiễm đường hô hấp, say rượu... Bách hợp vị ngọt đắng, tính hơi lạnh, có công dụng nhuận phế chỉ khái, thanh tâm an thần; thường được dùng cho những người bị bệnh đường hô hấp, suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể sau khi bị các bệnh có sốt cao kéo dài.
Cách 7: Dưa hấu 6.000g, dứa 500g, đường cát 50g, nước đun sôi để nguội 300ml. Dưa bỏ vỏ và hạt, dứa gọt vỏ thái miếng ngâm với nước muối nhạt trong 1 phút. Đem hai thứ ép lấy nước cốt, hòa đường, chế thêm nước rồi dùng làm đồ giải khát.
Công dụng: thanh nhiệt trừ phiền, sinh tân chỉ khát, kích thích tiêu hóa; được dùng làm nước uống lý tưởng trong mùa hè. Theo Y học cổ truyền, dứa vị ngọt chua, tính bình, có công năng thanh nhiệt sinh tân, trừ phiền chỉ khát.

Theo ThS Hoàng Khánh Toàn - Sức khỏe & Đời sống

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

SỬ DỤNG HỢP LÝ THUỐC KHÁNG SINH

Từ kháng sinh trong chuyên luận này được dùng để chỉ những chất có tác dụng trên vi khuẩn (Antibacterial drugs). Về nguồn gốc, nhóm này bao gồm không chỉ những chất có nguồn gốc từ vi khuẩn, nấm, xạ khuẩn (ví dụ: các penicilin, các cephalosporin, các aminoglycosid...) như định nghĩa trước kia mà cả những chất có nguồn gốc hoàn toàn do tổng hợp hóa dược (cotrimoxazol, fluoroquinolon...). Thuốc kháng sinh là nhóm thuốc có vai trò rất quan trọng trong chăm sóc sức khoẻ, đặc biệt là ở những nước có tỷ lệ bệnh nhiễm khuẩn cao như Việt Nam. Tuy nhiên đây lại là một nhóm thuốc bị lạm dụng nhiều nhất. Hậu quả làm gia tăng tỷ lệ kháng kháng sinh và mất đi những thuốc có chỉ số Hiệu quả/An toàn cao trong điều trị nhiễm khuẩn trong khi số kháng sinh mới được đưa thêm vào thị trường rất ít. Cách tốt nhất để giảm tỷ lệ kháng kháng sinh là tuân thủ các nguyên tắc sử dụng kháng sinh hợp lý.

SỬ DỤNG HỢP LÝ THUỐC KHÁNG ĐỘNG KINH

Đại cương Động kinh là một hội chứng bệnh lý của não có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra có đặc điểm là sự tái diễn của các cơn kích thích tế bào thần kinh ở não gây hoạt động phóng lực kịch phát được thể hiện trên lâm sàng và qua một số xét nghiệm cận lâm sàng đặc hiệu. Khoảng 1% dân số thế giới mắc động kinh. Hàng năm ước có 20 - 25 trường hợp mới phát hiện trên 100 000 người và số người bệnh có ít nhất một cơn động kinh trong cuộc đời là 5%. Tài liệu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Liên hội quốc tế chống động kinh (ILAE) cho biết hiện ước tính có 50 triệu người bệnh động kinh trên thế giới trong đó 80% thuộc các nước đang phát triển. Ở các nước phát triển tỷ lệ mới phát hiện hàng năm là 24 - 53 đối với 100 000 người, còn ở các nước đang phát triển là 49,3 - 190 đối với 100 000 người.

Những thói quen nguy hiểm ‘chết người’ khi uống nước

Những thói quen tưởng chừng “vô thưởng, vô phạt” dưới đây lại chính là nguyên nhân khiến sức khỏe của bạn ngày càng "xuống cấp". Uống nước đun đi đun lại nhiều lần Việc đun sôi nước thường xuyên không làm phá hủy các chất độc hại mà làm tăng nồng độ và những thay đổi hoá học không tốt cho sức khoẻ sẽ xảy ra. Trong nước thông thường có chứa hàm lượng nhỏ nitrat và một số kim loại nặng như chì, cadimium… Sau khi nước đun nóng trong thời gian dài, do quá trình thuỷ phân không ngừng bốc hơi, nồng độ nitrat và các kim loại nặng trong nước sẽ tăng lên. Uống nước đun đi đun lại nhiều lần là một trong những thói quen cần loại bỏ Chẳng hạn như canxi, gây ra sự hình thành của sỏi trong cơ thể, trở thành có hại, nếu nước đó được tiêu thụ thường xuyên. Ngoài ra việc đun lại nước thường xuyên còn làm tăng một số chất độc hại như: Thạch tín, Nitrat, Flo. Như vậy, chúng ta không nên uống nước đun lại nhiều lần. Điều này là không tốt cho sức khỏe.

SỬ DỤNG AN TOÀN THUỐC GIẢM ĐAU

Đại cương Đau là cảm nhận của một cá thể khi bản thân cơ thể bị va chạm với một tác nhân gây đau; tác nhân đó có thể là một yếu tố kích thích gây tổn thương trực tiếp hoặc gián tiếp, từ bên ngoài hoặc bên trong cơ thể, trong thời gian ngắn hoặc dài. Ở con người, đau là triệu chứng sớm nhất báo hiệu bệnh tật nhưng cũng còn là triệu chứng tồn lưu trong và sau quá trình bệnh tật. Triệu chứng đau gồm hai yếu tố cấu thành chủ yếu là cơ thể (thần kinh) và tâm lý (cảm xúc). Hiệp hội quốc tế nghiên cứu đau (ISAP, 1979) đã định nghĩa: “đau là một trải nghiệm cảm giác và cảm xúc khó chịu kết hợp với một tổn thương của mô hiện tại hoặc sẽ xảy ra, hoặc được mô tả bằng các ngôn từ về tổn thương đó”.

SỬ DỤNG HỢP LÝ CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH HEN PHẾ QUẢN

Đặc điểm cơ bản của bệnh hen phế quản Hen phế quản (HPQ) là hội chứng viêm mạn tính đường hô hấp, có sự tham gia của nhiều loại tế bào gây viêm cùng với các kích thích khác làm tăng phản ứng phế quản, gây nên tình trạng co thắt, phù nề, tăng xuất tiết phế quản, làm tắc nghẽn phế quản. Biểu hiện lâm sàng của HPQ là cơn khó thở khò khè, chủ yếu là khó thở ra; những biểu hiện này có thể hồi phục tự nhiên hoặc do dùng thuốc.

SỬ DỤNG THUỐC TRONG THỜI KỲ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ

Thời kỳ mang thai Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa thời kỳ mang thai bình thường là thời gian trong khoảng 38 tới 42 tuần kể từ khi trứng được thụ tinh. Thai kỳ thường được chia làm ba giai đoạn theo mỗi 3 tháng và ảnh hưởng của thuốc đến thai nhi khác nhau ở mỗi giai đoạn.

SỬ DỤNG THUỐC Ở TRẺ EM

Theo phân loại của Tổ chức y tế thế giới (WHO), trẻ em được tính từ lúc mới sinh (sơ sinh) đến 18 tuổi, trong đó có 3 nhóm tuổi có những khác biệt rõ rệt về dược động học là: Sơ sinh (0 - 28 ngày tuổi), nhũ nhi (1 - 12 tháng tuổi) và trẻ em (1 - 12 tuổi). Riêng với nhóm tuổi 1 - 12, nhiều tài liệu chia thành 2 nhóm: Nhóm trước tuổi đi học từ 1 - 5 tuổi và nhóm trẻ lớn từ 6 - 12 tuổi. Từ 12 tuổi trở lên, chỉ định và liều lượng thuốc được tính như với người lớn trưởng thành hoặc được chỉ dẫn trong từng trường hợp cụ thể. Cách phân loại này phản ánh sự thay đổi về mặt sinh học qua từng giai đoạn và liên quan nhiều đến việc lựa chọn và sử dụng thuốc trong nhi khoa.

CÁCH ĐẶT BẾP ĐỂ KHẮC PHỤC HƯỚNG NHÀ KHÔNG HỢP

NGHIỆM QUÁI - KIẾT HUNG Đệ nhứt kiết tinh viết: Sanh Khí (Nhà xay hướng Sanh Khí) - Phàm mạng đắc thử Sanh Khí phương quái tắc hữu ngũ tử (5 đứa con) thăng quan, xuất đại phú quý, nhơn khẩu đại vượng, bá khách giao tập, đáo kỳ ngoạt tất đắc đại tài (là đến năm và tháng Hợi, Mẹo, Mùi đặng đại phát tài). Đệ nhị kiết tỉnh viết: Thiên Y  (Nhà xay hướng Thiên Y)  - Nhược phu thê hợp đắc thử cập lai lộ phòng trang, tạo hướng Thiên Y Phương. Sanh hữu tam tử, phú hữu thiên kim, gia vô tật bệnh, nhơn khẩu, điền súc đại vượng. Đáo kỳ niên đắc tài. Đến các năm tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có tài.

Những vị trí kiêng kị động thổ năm 2016

Động thổ xây nhà là một việc làm cực kì quan trọng có ảnh hưởng to lớn tới tiền tài, vận mệnh cũng như cuộc sống của bạn sau này. Chỉ cần chọn sai ngày, sai hướng rất dễ dàng mang họa vào thân. Trong năm 2016,nếu ai có ý định xây nhà thì tuyệt đối không được động thổ vào những vị trí sau: Tam sát, Thái tuế, Hắc vị, Hoàng vị.